THUỐC TRỪ BỆNH

  1. THUỐC TRỪ BỆNH
  1. Nhóm thuốc trừ bệnh – vi khuẩn (Javizole 777WP, Javimin 20SL, Javimin 60WP, Riazor gold 110WP, Riazor 215WP)
  1. Javimin 20SL và Javimin 60WP
  • Hoạt chất: Kasugamycine hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp như một loại thuốc kháng sinh phòng trị nhiều loại bệnh hại cây trồng gây nên bởi vi khuẩn.
  • Nguồn gốc hoạt chất Kasugamycin: Kasugamycin là một loại thuốc kháng sinh được phân lập từ Streptomyces kasugaensis (một chủng của dòng Streptomyces ) vào năm 1956 ở Nara, Nhật Bản bởi Hamao Umezawa. Nó cũng được gọi là Kasumin.
  • Cơ chế tác động của hoạt chất Kasugamycin: Giống như các chất kháng khuẩn tự nhiên, Kasugamycin ức chế quá trình phát triển của vi khuẩn bởi quá trình tạo ra sự ngăn cản sự hình thành phân tử Protein mới (thành phần chủ yếu của ribosom).
  • Công dụng của hoạt chất Kasugamycin: được sử dụng để phòng trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) trên lúa và các bệnh gây hại bởi các vi khuẩn Pseudomonas, Erwinia, Xanthomonas và Corynebacterium như bệnh: thối nhũn, lở cổ rễ, loét sẹo trên khoai tây, cà chua, ớt, bắp cải, cà rốt… Trong phòng trừ bệnh đạo ôn, Kasugamycin có hiệu lực 72.6% trên lá và 87.4% trên đạo ôn cổ bông. Ở Mỹ người ta nhận thấy hoạt chất Kasugamycin có hiệu lực trong việc phòng trừ bệnh cháy lá của lê.
  • Mức độ độc hại của Kasugamycin: Hoạt chất được hấp thụ nhanh vào các bộ phận của cây trồng, không bền với ánh sáng mặt trời ít ảnh hưởng tới môi trường không khí. Trong môi trường, Kasugamycin bị phân giải bởi hệ vi sinh vật trong đất, nước và bùn. Kasugamycin bị chuyển hóa thành kasugamycinic acid và kasugabiosamine (các chất không tồn tại lâu bền) do đó mặc dù dễ hòa tan trong nước và dễ bị rửa trôi nhưng hầu như không có tác động xấu đến môi trường. Quá trình thủy phân giữ một vai trò quan trọng trong tiến trình chuyển hóa của Kasugamycin trong điều kiện tự nhiên. Trong khi đó quá trình quang hóa lại hầu như không ảnh hưởng gì đến sự chuyển hóa của chất kháng sinh này trong đất và nước. Kasugamycin không có ảnh hưởng xấu đến động vật máu nóng như: chim, giun, ong mật và động thực vật thủy sinh khi sử dụng với liều lượng hướng dẫn.
  • Kasugamycin dễ hòa tan trong nước nhưng không tích lũy lại trong đó cũng như trong cơ thể của các loại cá
    1. Javimin 20SL
  • Hoạt chất: Kasugamycin 20g/l
  • Đăng kí: lem lép hạt/lúa
  • Dạng thuốc: SL
    1. Javimin 60WP
  • Hoạt chất: Kasugamycin 60g/kg
  • Đăng kí: đạo ôn/lúa
  • Dạng thuốc: WP
  1. Javizole 777WP
  • Hoạt chất: Tricyclazole 700g/kg + Kasugamycine
  • Đăng kí:
  • Dạng thuốc: WP
    1. Kasugamycine (Xem lại mục II.A.1)
    2. Tricyclazole
  • Tricyclazole là loại hoạt chất nằm trong nhóm Triazole Benzothiazoles. Đây là loại hoạt chất được dùng trong rất nhiều thuốc bảo vệ thực vật nhằm trừ các bệnh nấm với khả năng nội hấp và lưu dẫn cao.
  • Một số đặc điểm của hoạt chất Tricyclazole bao gồm:
  • Khó bay hơi và có độ ổn định cao trong cả môi trường đất lẫn nước.
  • Không dễ bị phân hủy trong môi trường nước và dưới ánh sáng mặt trời.
  • Tricyclazole có khả năng hấp thụ mạnh mẽ qua rễ và lá cây.
  • Nhiệt độ nóng chảy của Tricyclazole khá cao, khoảng 185,9 độ C.
  • Hoạt chất Tricyclazole ít gây ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh, vật nuôi và cả cây trồng.
  • Tốc độ hấp thụ Tricyclazole của cây sẽ được tăng lên nhờ mưa. Do đó thời điểm ưu tiên sử dụng hoạt chất Tricyclazole cho cây trồng chính là vào mùa mưa.
  • Hoạt chất Tricyclazole hoạt động với cơ chế gây ức chế quá trình hình thành nên Melanin.
  • Cơ chế hoạt động của hoạt chất Tricyclazole: Hoạt chất Tricyclazole hoạt động với cơ chế gây ức chế quá trình hình thành nên Melanin. Thông thường, Melanin sẽ được hình thành ở tế bào mầm trong sợi nấm. Thành phần này rất cần thiết và quan trọng giúp cho lớp đệm cứng lại. Từ đó, nhờ Tricyclazole ức chế không hình thành Melanin mà tế bào nấm hại sẽ không đủ độ cứng để xâm nhập hại cây trồng. Đây là loại hoạt chất mà cây trồng có thể nhanh chóng hấp thụ được trong thời gian ngắn nhờ tính lưu dẫn cao. Sau khi được thẩm thấu vào cây thông qua rễ, Tricyclazole sẽ di chuyển đến khắp các bộ phận trên cây nhờ các không bào và bó mạch. Với tốc độ hấp thụ và lưu dẫn mạnh, chỉ sau vài phút được thông qua mạch dẫn, hoạt chất Tricyclazole đã có thể dịch chuyển lên đến tận phần mút lá. Nhờ đó mà Tricyclazole có thể vừa trị được nấm bệnh, vừa có khả năng ngăn ngừa tình trạng cây bị nấm bệnh xâm hại lần nữa.
  • Công dụng hoạt chất Tricyclazole: Tricyclazole được dùng vô cùng rộng rãi trong việc đặc trị bệnh đạo ôn trên cây lúa và một số cây gieo thẳng khác. Bên cạnh đó, Tricyclazole còn có khả năng diệt trừ những loại nấm gây hại khác thuộc nhóm Basidiomycetes hay Ascomycetes chẳng hạn như nấm Podosphaera trên cây táo, Uncinula Necator trên cây nho, Cercospora trên cây đậu phộng,…
  • Hoạt chất Tricyclazole vẫn được ứng dụng nhiều nhất trong việc trồng lúa ở nước ta bởi khả năng trị đạo ôn vô cùng tốt. Hoạt chất Tricyclazole sẽ tiêu diệt được nấm Pyricularia oryzae gây ra bệnh đạo ôn trên cả phần lá, thân, cổ bông hoặc hạt lúa khi trổ. Thông thường, Tricyclazole sẽ được dùng để kiểm soát bệnh đạo ôn cho hạt giống lúa và diệt nấm cho cây trên toàn thân. Hiện tại Tricyclazole có thể được xem là một hoạt chất sở hữu khả năng phòng ngừa, trị bệnh đạo ôn tốt hàng đầu.
  • Javizole 777WP là thuốc trừ các bệnh gây lên bởi 1 số loại vi khuẩn như: Pseudomonas (gây héo rũ, chết ẻo), Erwinia (gây thối nhũn), Xanthomonas (gây bệnh đốm sọc), nấm Podosphaera trên cây táo (gây bệnh phấn trắng), Uncinula Necator trên cây nho (bệnh phấn trắng), Cercospora (gây bệnh đốm lá)
  1. Riazor gold 110WP và Riazor 215WP
  1. Gentamicin sulfate
  • Gentamicin sulfate là một loại kháng sinh aminoglycoside được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm
  • Gentamicin sulfate có thể được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh trên cây trồng, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và bảo vệ thực vật. Dưới đây là một số loại bệnh trên cây trồng mà Gentamicin sulfate có thể được sử dụng để điều trị:
  • Bệnh nấm đốm lá: Gentamicin sulfate có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nấm gây ra các đốm trên lá cây, bao gồm bệnh nấm đốm lá của cà chua, bệnh nấm đốm lá của cây lúa mạch, và bệnh nấm đốm lá của cây hoa hồng.
  • Bệnh nấm rụng lá: Gentamicin sulfate cũng có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nấm gây ra rụng lá trên cây trồng, như bệnh rụng lá của cây bắp, bệnh rụng lá của cây dưa hấu, và bệnh rụng lá của cây lúa gạo.
  • Bệnh vi khuẩn: Gentamicin sulfate cũng có thể được sử dụng để điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra trên cây trồng, như bệnh khô rụng lá của lúa, bệnh gân xanh trên cà chua, và bệnh thối nở trên cà rốt.
  • Bảo vệ giống cây trồng: Gentamicin sulfate cũng có thể được sử dụng để bảo vệ giống cây trồng khỏi các bệnh truyền nhiễm, giúp tăng cường khả năng sống sót và sinh trưởng của cây trồng trong giai đoạn mầm non.
  • Phòng trừ vi khuẩn trên mô thực vật: Gentamicin sulfate có thể được sử dụng để phòng trừ vi khuẩn trên mô thực vật, giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh từ mô thực vật bị nhiễm sang các mô thực vật khác.
  • Cơ chế hoạt động chính của Gentamicin sulfate dựa trên khả năng của nó để ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Đây là một cơ chế chống vi khuẩn phổ quát được gọi là cơ chế chặn mã lệnh. Khi Gentamicin sulfate tiếp xúc với vi khuẩn, nó thẩm thấu qua màng tế bào vi khuẩn và tiếp xúc với ribosom, nơi mà quá trình tổng hợp protein diễn ra. Gentamicin sulfate tương tác với ribosom, đặc biệt là với tiểu phân 30S của ribosom, gây ra một loạt các biến đổi cấu trúc trong quá trình dịch mã gen. Cụ thể, Gentamicin sulfate gắn kết với ribosom và interferes với quá trình tiếp tục của dây peptid trên ribosom. Điều này gây ra sự ngừng tổng hợp protein hoặc tạo ra các protein không hoàn chỉnh, không hoạt động. Kết quả là vi khuẩn không thể sản xuất các protein cần thiết để sinh tồn và nhân đôi, dẫn đến sự chết của chúng. Do cơ chế này, Gentamicin sulfate có hiệu quả chống lại một loạt các vi khuẩn gram âm, làm cho nó trở thành một loại kháng sinh hiệu quả trong điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn này gây ra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc sử dụng kháng sinh cần được kiểm soát và hạn chế để tránh sự phát triển của kháng thuốc.
  1. Streptomycin sulfate
  • Streptomycin sulfate là một loại kháng sinh aminoglycoside, cũng giống như Gentamicin sulfate, được sử dụng rộng rãi trong y học và trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.
  • Đặc tính: Streptomycin sulfate là một kháng sinh có hoạt tính chống lại một loạt các vi khuẩn gram âm và một số vi khuẩn gram dương. Nó thường được sản xuất từ vi khuẩn Streptomyces griseus.
  • Cơ chế tác động: Streptomycin sulfate ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách ngăn chặn kết hợp của các aminoacyl-tRNA với tiểu phân 30S của ribosom, làm gián đoạn quá trình dịch mã gen và làm chết vi khuẩn.
  • Phòng trừ bệnh trên cây trồng: Streptomycin sulfate được sử dụng để phòng trừ hoặc điều trị nhiều loại bệnh trên cây trồng, bao gồm:
  • Bệnh đốm lá: Streptomycin sulfate có thể được sử dụng để kiểm soát các bệnh nấm gây ra các đốm trên lá cây, chẳng hạn như bệnh nấm đốm lá của cà chua, cây lúa mạch, cây hành và cây táo.
  • Bệnh rụng lá: Nó cũng có thể được sử dụng để kiểm soát các bệnh nấm gây ra rụng lá, như bệnh rụng lá của cây bắp và cây dưa hấu.
  • Bệnh vi khuẩn: Streptomycin sulfate cũng có thể được sử dụng để kiểm soát các bệnh vi khuẩn trên cây trồng, như bệnh khô rụng lá của lúa và viêm mỏm đậu trên cây hành.
  • Phòng trừ bệnh trên giống cây trồng: Nó cũng có thể được sử dụng để bảo vệ giống cây trồng khỏi bệnh tật khi giống cây còn non và yếu.
    1. Riazor gold 110WP
  • Hoạt chất: Gentamicin sulfate 15g/kg + Ningnanmycin 45g/kg + Streptomycin sulfate 50g/kg
  • Đăng kí: bạc lá do vi khuẩn/lúa
  • Dạng thuốc: WP
  • Đặc tính các thành phần của thuốc:
  • Gentamicin sulfate (Xem lại mục II.A.3a)
  • Streptomycin sulfate (Xem lại mục II.A.3b)
  • Ningnanmycin

+ Ningnanmycin là một loại kháng sinh có nguồn gốc từ vi khuẩn Streptomyces, được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp để phòng trừ bệnh trên cây trồng.

+ Đặc tính: Ningnanmycin là một kháng sinh thuộc nhóm cyclopeptide, có khả năng phòng trừ một loạt các bệnh gây ra bởi vi khuẩn, nấm và vi rút trên cây trồng. Nó thường được sử dụng để kiểm soát bệnh trên cây lúa, đặc biệt là bệnh đạo ôn (Rice Blast).

+ Cơ chế tác động: Cơ chế tác động chính của Ningnanmycin là bằng cách ức chế hoạt động của enzyme Glucan Synthase trong vi khuẩn và nấm. Glucan Synthase là enzyme quan trọng trong quá trình tổng hợp thành cấu trúc của thành tế bào của vi khuẩn và nấm. Bằng cách ức chế hoạt động của enzyme này, Ningnanmycin làm gián đoạn quá trình tổng hợp thành tế bào và sinh sản của vi khuẩn và nấm, khiến nấm và vi khuẩn bị tiêu diệt.

+ Phòng trừ các bệnh trên cây trồng: Ningnanmycin được sử dụng chủ yếu để phòng trừ và kiểm soát bệnh đạo ôn (Rice Blast) trên cây lúa, một bệnh nấm gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho năng suất lúa. Nó cũng có thể được sử dụng để kiểm soát các bệnh khác như: bệnh mốc trên cây bông và bệnh đốm đen trên cây hồ tiêu.

  1. Riazor 215WP
  • Hoạt chất: Bismerthiazol 150g/kg + Gentamicin sulfate 15g/kg + Streptomycin sulfate 50g/kg
  • Đăng kí: bạc lá vi khuẩn/lúa
  • Dạng thuốc: WP
  • Đặc tính các thành phần của thuốc:
  • Gentamicin sulfate (Xem lại mục II.A.3a)
  • Streptomycin sulfate (Xem lại mục II.A.3b)
  • Bismerthiazol

+ Đặc tính: Bismerthiazol là một chất hoạt động có nguồn gốc từ bismuth, một nguyên tố hóa học. Nó thường được sử dụng dưới dạng thuốc phun lá hoặc hạt hóa học để phòng trừ các bệnh gây hại cho cây trồng, như bệnh nấm và vi rút.

+ Cơ chế tác động: Bismerthiazol có tác dụng chủ yếu như một chất ức chế enzym, đặc biệt là các enzym cần thiết cho quá trình tổng hợp của nấm gây bệnh. Cụ thể, nó ức chế hoạt động của enzym Pyruvate dehydrogenase, làm gián đoạn quá trình chuyển hóa năng lượng của nấm và gây ra sự chết của chúng.

+ Phòng trừ các bệnh trên cây trồng: Bismerthiazol được sử dụng để kiểm soát một loạt các bệnh trên cây trồng, đặc biệt là các bệnh do nấm gây ra như bệnh đạo ôn (Rice Blast) trên lúa, bệnh đốm lá trên cây hoa hồng và các loại bệnh nấm khác trên cây lúa, cây cà chua, cây bắp và nhiều loại cây trồng khác.

+ Hoạt chất Bismerthiazol có khả năng thấm sâu lưu dẫn kích hoạt cây lúa sản sinh tính kháng (kích kháng nội lực trong cây), đồng thời hoạt chất còn làm ức chế sự tăng trưởng tế bào của vi khuẩn gây hại cây trồng.

  • Riazor 215WP là thuốc trừ bệnh do vi khuẩn, có tác động nội hấp mạnh. Thuốc được dùng để phòng trừ bệnh bạc lá (cháy bìa lá), thối gốc trên lúa, bệnh héo xanh trên ớt; bệnh thối đen rễ trên bắp cải; bệnh đốm lá trên cà chua, đậu tương (đậu nành); bệnh loét trên cam do vi khuẩn.
  1. Nhóm thuốc trừ bệnh - nấm (Javivil 50SC, Razocide 720WP, Spendora 690WP, Azo Dino zop 325SC)
  1. Javivil 50SC
  • Hoạt chất: Hexaconazole 50g/kg
  • Đăng kí: lem lép hạt/ lúa
  • Dạng thuốc: SC
  • Hexaconazole là một thuốc trừ nấm phổ rộng thuộc nhóm triazole.
  • Cơ chế tác động của Hexaconazole: kìm hãm sự phân tách methyl của steroid dẫn đến sự kìm hãm sinh tổng hợp ergosterol (chất cấu tạo nên màng tế bào nấm bệnh) làm ngừng sự phát triển của ống mầm và sợi nấm, ngăn cản sự hình thành giác bám, giác mút và ức chế sự nảy mầm bào tử. Nấm bệnh sẽ bị cô lập và ngừng phát triển do chúng không thể hình thành được tế bào mới.
  • Hoạt chất Hexaconazole được mô cây hấp thu nhanh, chuyển vị và lưu dẫn mạnh nên kiểm soát nấm bệnh nhanh chóng, hiệu quả và kéo dài bằng cơ chế vừa phòng vừa trị bệnh.
  • Là thuốc trừ nấm nội hấp, thấm sâu nhanh vào cây trồng nên ít bị ảnh hưởng rửa trôi do mưa.
  • Thuốc có khả năng phòng trừ nhiều loại bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau, thuốc tăng sức đề kháng, giúp cây phát triển nhanh.
  • Ứng dụng của hoạt chất Hexaconazole trong nông nghiệp
  • Được sử dụng là thành phần chính của các loại thuốc trừ nấm bệnh cây trồng với tác động nội hấp lưu dẫn, trừ được nhiều loại nấm bệnh như: khô vằn, mốc sương, đốm lá, rỉ sắt, thán thư, phấn trắng, bệnh giả sương mai, bệnh nấm hồng… trên nhiều loại cây trồng khác nhau như lúa, rau màu, cây ăn trái và cây công nghiệp.
  • Hoạt chất có hiệu lực cao trừ bệnh héo rũ (chết sớm) trên khoai tây, cà chua
  • Hexaconazole để lại dư lượng trên cây trồng rất thấp, thân thiện với môi trường.
  • Javivil 50SC đặc hiệu với:
  • Trừ bệnh khô vằn, đạo ôn, lem lép hạt lúa
  • Trừ bệnh đốm lá hại lạc
  • Trừ bệnh phấn trắng hại xoài, nhãn, vải
  • Trừ bệnh rỉ sắt hại hoa hồng
  • Trừ bệnh lở cổ rễ hại thuốc lá, thuốc lào
  • Trừ bệnh ghẻ sẹo hại cam
  • Trừ bệnh nấm hồng, vàng rụng lá cao su
  1. Razocide 720WP
  • Hoạt chất: Mancozeb 640g/kg + Cymoxanil 80g/kg
  • Đăng kí: loét sọc mặt cạo/cao su
  • Dạng thuốc: WP
    1. Mancozeb (Xem lại mục II.B.3.1)
    2. Cymoxanil
  • Hoạt chất Cymoxanil là một loại thuốc trừ bệnh được sử dụng trong nông nghiệp để bảo vệ thực vật khỏi các bệnh do nấm gây ra.
  • Đặc điểm và Cơ chế tác động:
  • Cymoxanil thuộc vào nhóm hoạt chất acylalanine. Điều này có nghĩa rằng hoạt chất này tác động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của nấm thông qua việc ức chế quá trình sản xuất axít amino trong tế bào nấm. Điều này dẫn đến việc nấm không thể tổng hợp được các chất cần thiết cho việc tạo thành màng tế bào, gây ra hiện tượng ngừng phát triển của nấm.
  • Cymoxanil thường được sử dụng kết hợp với các hoạt chất khác để tạo ra hiệu ứng phối hợp trong việc kiểm soát bệnh. Khi được sử dụng kết hợp, hoạt chất này có thể cải thiện khả năng kiểm soát bệnh và giảm nguy cơ phát triển sự kháng thuốc của nấm.
  • Công dụng: Cymoxanil được sử dụng rộng rãi trong việc kiểm soát các bệnh thực vật, đặc biệt là các bệnh do nấm gây ra trên cây trồng như: cà chua, khoai tây, dưa hấu và lúa. Một số bệnh thực vật mà Cymoxanil thường được sử dụng để kiểm soát bao gồm:
  • Đốm lá và đốm bông trên cây cà chua: Đây là bệnh thường gặp trên cà chua và có thể gây hại đến lá, bông và quả của cây. Cymoxanil giúp kiểm soát bệnh này bằng cách ngăn chặn sự phát triển của nấm gây bệnh.
  • Bệnh thối rễ trên khoai tây: Bệnh này có thể gây ra sự suy nhược của hệ thống rễ và ảnh hưởng đến năng suất của khoai tây. Cymoxanil có khả năng kiểm soát bệnh này và ngăn chặn sự phát triển của nấm trong hệ thống rễ.
  • Đốm lá và nấm mốc trắng trên dưa hấu: Dưa hấu thường bị tấn công bởi các loại nấm gây bệnh, gây hại đến lá, thân và quả của cây. Cymoxanil có thể giúp kiểm soát các loại nấm này và bảo vệ dưa hấu khỏi các tác động có hại.
  • Bệnh thối thân trên cây lúa: Bệnh này có thể gây ra sự hủy hoại đáng kể đến thân cây lúa và ảnh hưởng đến năng suất. Cymoxanil có khả năng kiểm soát bệnh này bằng cách ngăn chặn sự phát triển của nấm gây hại.
  • Sử dụng Cymoxanil trong nông nghiệp mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc kiểm soát các bệnh gây hại, tăng năng suất cây trồng và bảo vệ sự phát triển của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng hoạt chất này cần phải được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của các chuyên gia nông nghiệp và chuyên gia bảo vệ thực vật để đảm bảo an toàn cho người và môi trường. Đồng thời, việc sử dụng liều lượng và tần suất hợp lý cũng rất quan trọng để tránh tạo ra sự kháng thuốc của các loại nấm đối với hoạt chất này.
  1. Spendora 690WP
  • Hoạt chất và hàm lượng: Mancozeb 600g/kg + Dimethomorph 90g/kg
  • Dạng thuốc: WP
  • Đăng kí: thán thư/đậu tương
  • Cơ chế tác độngSPENDORA 690WP là thuốc trừ bệnh có tính tiếp xúc và lưu dẫn, tác động cộng hưởng của hai hoạt chất cho hiệu quả cao và bền bỉ hơn.
  • Nhờ công nghệ phối chế độc đáo giữa hai hoạt chất Mancozeb và Dimethomorph, SPENDORA 690WP trị nhanh và dứt điểm nhiều bệnh nấm hại nguy hiểm do các loại nấm thuộc chi Alternaria, Cercospora.. gây đốm lá, đốm vòng; các loại nấm Phytophthora gây thối rễ, nứt thân, xì mủ…; các loại nấm Peronospora, Plasmopara.. gây bệnh sương mai…cho cây trồng.
  • Dimethomorph có khả năng lưu dẫn mạnh, hiệu quả trên nhiều giai đoạn phát triển của nấm bệnh thông qua ức chế tổng hợp phosphilipid trong màng tế bào, nên có hiệu quả phòng trừ bệnh rất cao, đặc biệt là đối với các loại nấm đã kháng thuốc
  • Mancozeb kìm hãm sự lên men và sự phát triển phanh của màng tế bào của mầm bệnh gây bệnh, nó làm rối loạn quá trình hô hấp tế bào và ức chế tổng hợp axit nucleic của nấm. Nó tạo ra một lớp bảo vệ trên bề mặt lá, ngăn chặn sự phát triển của nấm bệnh. 

3.1 Mancozeb – Hoạt chất chất bảo vệ đa năng với phổ tác động rộng

  • Mancozeb là hoạt chất fungicide dạng tiếp xúc, thuộc nhóm dithiocarbamate. Cơ chế tác động của hoạt chất là làm rối loạn quá trình hô hấp tế bào và ức chế tổng hợp axit nucleic của nấm. Nó tạo ra một lớp bảo vệ trên bề mặt lá, ngăn chặn sự phát triển của nấm bệnh.
  • Mancozeb đặc biệt hiệu quả chống lại:
  • Bệnh Leaf Spot Diseases (đốm lá): Do các loại nấm thuộc chi Alternaria, Cercospora, Mycosphaerella và Septoria gây ra. Thường gặp trên cà chua, khoai tây và cây ăn trái.

  • Bệnh Powdery Mildew (phấn trắng): Do các loại nấm thuộc chi Erysiphe, Leveillula, Podosphaera và Sphaerotheca gây ra. Thường gặp trên cây ăn trái, các loại hoa
  • Bệnh Downy Mildew (sương mai): Do các loại nấm thuộc chi Peronospora và Plasmopara gây ra, thường gặp trên cây nho và một số loại rau màu

  • Bệnh Root Rot (thối rễ): Do các loại nấm thuộc chi Phytophthora, Fusarium và Rhizoctonia gây lên.  Thường gặp trên cây ăn trái, rau màu

3.2 Dimethomorph - Thành Phần Chống Nấm Mạnh Mẽ

  • Dimethomorph thuộc nhóm morpholine, là một fungicide hệ thống. Hoạt chất có khả năng thấm sâu vào trong tế bào thực vật, sau đó tấn công trực tiếp vào cấu trúc tế bào của nấm. Cơ chế hoạt động của nó thông qua việc ức chế quá trình tạo dựng tế bào nấm, ngăn chặn sự phát triển và sinh sản của nấm, từ đó giúp kiểm soát và phòng trừ các bệnh nấm hiệu quả trên cây trồng.Top of Form
  • Dimethomorph hiệu quả cao trong việc chống lại các loại nấm gây bệnh như:
  • Bệnh Peronospora (một dạng của bệnh sương mai): Do các loại nấm thuộc chi Peronospora gây ra, thường gặp trên nho và các loại rau lá như cải, rau diếp…
  • Bệnh Phytophthora (bệnh thối rễ, nứt thân, nứt quả, xì mủ…): Do các loại nấm thuộc chi Phytophthora gây lên, phổ biến trên nhiều loại cây trồng như: cà chua, khoai tây và cacao, sầu riêng…

  • Bệnh nấm Rhizoctonia (bệnh cháy bìa lá, khô đọt): Do nấm Rhizoctonia solani gây lên, khi nấm sinh sôi sẽ gây lên thối rễ, thối thân, ảnh hưởng đến nhiều loại cây trồng khác nhau, từ rau màu đến cây trồng lớn như lúa, cây ăn quả…

  • Bệnh Alternaria (Bệnh đốm nâu – đốm vòng): Do các loài nấm thuộc chi Alternaria, gây ra các vết đốm trên lá và quả, thường xuất hiện trên cà chua và khoai tây.

=> Sự kết hợp của hai cơ chế trên làm tăng khả năng phòng trừ bệnh của SPENDORA 690WP giúp trái cây sáng đẹp, giữ xanh lá đòng và giúp bóng quả, đặc biệt sẽ ít bị rửa trôi khi trời mưa

3.3 Thời Điểm Phun Thuốc: Khi Nào Là Tốt Nhất?

  • Phòng Ngừa: Phun trước hoặc ngay sau khi phát hiện dấu hiệu đầu tiên của bệnh, đặc biệt trong điều kiện ẩm ướt và mưa nhiều. Phun định kỳ sau mỗi 7-10 ngày, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
  • Thời điểm: Phun vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát để tối ưu hóa hiệu quả và không bị ảnh hưởng bởi nắng.

3.4 Sử Dụng An Toàn và Hiệu Quả

  • Hướng Dẫn Sử Dụng: Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng. Mặc đồ bảo hộ và sử dụng thiết bị an toàn. Tránh phun trong điều kiện gió to hoặc mưa lớn.
  1. Azo Dino zop 325SC
  • Hoạt chất và hàm lượng: Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l
  • Dạng thuốc: SC
  • Đăng kí: đốm đen/hoa hồng
  • Cơ chế tác động: Azo dino zop 325SC là thuốc trừ bệnh nội hấp và lưu dẫn mạnh, diệt tế bào nấm bệnh bằng 2 cách:

+ Ngăn cản sự hình thành năng lượng ATP ở ty thể (năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của nấm bệnh).

+ Ức chế sinh tổng hợp Ergosterol (thành phần cấu trúc nên màng tế bào).

  1. Azoxystrobin
  2. Khái niệm
  • Azoxystrobin là hoạt chất có tác dụng diệt trừ nấm bệnh trên phổ rộng, thuộc nhóm Strobilurin. Nhờ khả năng kháng bệnh mà Azoxystrobin giúp cây trồng chống lại được nhiều bệnh hại do nấm gây ra, đặc biệt trên các loại cây cảnh và cây ăn quả.
  • Ngoài ra, hoạt chất này có ưu thế vượt trội giúp thấm sâu, lưu dẫn cực tốt và có thể tái phân bố mạnh khi được xử lý lên các mô nhằm phục vụ quá trình phòng, trừ nấm gây bệnh cho cây.
  • Hiệu quả kiểm soát và phòng ngừa cao một số bệnh đáng chú ý trên cây ăn quả và cây cảnh như: đốm đen, bệnh rỉ sắt, mốc trắng, đạo ôn, nấm mốc, sương mai, sọc gỉ, táo vảy, thán thư, thối quả, ghẻ nhám,…
    1. Cấu tạo, đặc tính
  • Sau khi tổng hợp các chất, Azoxystrobin được tìm thấy là sự kết hợp tích cực và ổn định nhất. Độc tố của hoạt chất này là phần B-methoxyacrylate (có màu xanh lam), được tìm thấy trong các hợp chất có hoạt tính từ loại nấm rừng là Oudemansiella mucida và Strobilurus tenacellus.
  • Azoxystrobin là loại nấm màu trắng hoặc nâu, có kích thước nhỏ chỉ vài centimet, thường được tìm thấy trong các khu rừng Châu Âu, chúng thu hút các nhà khoa học bằng khả năng tự vệ đáng chú ý. Sau khi được nghiên cứu và đã phát triển từ chất Strobilurin A thành Azoxystrobin. Hoạt chất có công thức C22H17N3O5. Phân tử hoạt chất mang cấu trúc nhóm xyhanua, vòng piriimidin, các nhóm phenyl, cấu trúc este và nhiều liên kết ete.
    1. Cơ chế hoạt động
  • Azoxystrobin hoạt động với cơ chế gây ức chế mạnh lên quá trình trao đổi chất của tế bào sợi nấm gây bệnh ở ty thể, làm cho bào tử nấm không thể nảy mầm, không thể sinh sản và sợi nấm không phát triển được. Nhờ sự hoạt động mạnh mẽ đó Azoxystrobin có thể tác động đến toàn bộ các phần của mầm nấm gây bệnh.
  • Nhờ có tính lưu dẫn, thẩm thấu nên hoạt chất này được sử dụng phun phòng và diệt trừ các loại nấm. Cũng do có đặc tính lưu dẫn nên hoạt chất được hấp thu từ rễ và được vận chuyển qua hệ thống mạch đi khắp các bộ phận của cây.
    1. Công dụng
  • Trị sạch bệnh nấm hại, cải thiện chất lượng mẫu mã nông sản.
  • Ngăn cản tạo ra các vách tế bào của mầm nấm bệnh.
  • Ức chế quá trình vận chuyển điện tử trong ty thể, ngăn chặn quá trình giải phóng năng lượng ATP ở ty thể, từ đó mầm bệnh sẽ không sinh trưởng và phát triển gây hại cho cây trồng vì không có nguồn năng lượng được sinh ra.
  • Phá vỡ quá trình trao đổi chất.
  • Tấn công và tiêu diệt nấm bệnh ở mọi giai đoạn, ngay cả khi còn là bào tử.
  • Kìm hãm sự nảy mầm của bào tử và sự phát triển gây hại của sợi nấm.
  • Làm ngăn cản quá trình tổng hợp ethylen giúp cây cứng cáp, lá xanh, kéo dài thời gian tồn tại của lá.

  • Chống lại 4 nhóm nấm gây hại chính: Ascomcetes (nấm túi), Basidiomycetes (nấm đảm), Deutoromycetes (nấm bất toàn), Oomycetes (nấm trứng).
    1. Difenoconazole

a.Khái niệm

  • Difenoconazole là loại thuốc diệt nấm phổ rộng nằm trong nhóm Triazole. Nhờ phạm vi hoạt động rộng mà hoạt chất Dif enoconazole có thể bảo vệ được chất lượng, năng suất cây trồng nếu được sử dụng đúng cách trong việc phun trừ nấm trên lá hoặc xử lý hạt trước khi trồng.
  • Người trồng cây thường dùng Difenoconazole dưới dạng phun xịt, xử lý hạt giống để phòng, trị các bệnh nấm gây ra chẳng hạn như: Ascomycetes, Deuteromycetes hay Basidiomycetes,… Những loại bệnh nấm này thường xuất hiện ở nhiều loại cây như khoai tây, cây ăn quả, rau ăn lá, ngũ cốc, các loại hoa, cây cảnh,…

b. Cơ chế hoạt động

  • Difenoconazole là một loại thuốc trừ nấm có tác động nội hấp. Khi được phun lên cây, hoạt chất Difenoconazole sẽ can thiệp, tác động lên các tế bào nấm gây bệnh và làm cho hình thái, chức năng của chúng bị thay đổi. Từ đó Difenoconazole có thể dễ dàng ngăn cản được sự phát triển của nấm gây bệnh.

c. Ứng dụng

  • Hoạt chất Difenoconazole có phổ tác dụng rộng, phòng trừ nhiều nấm thuộc lớp nang khuẩn, đảm khuẩn và nấm bất toàn gây nên các bệnh như: đốm lá, gỉ sắt, thán thư, ghẻ, phấn trắng… cho nhiều loại cây trồng. Cụ thể:

+ Sử dụng Difenoconazole phòng và trị các bệnh nấm trên cây ăn quả

  • Phòng và chữa bệnh đốm, vảy lá gây ra từ nấm trên cây chuối.
  • Bệnh vảy nến, vảy nhẫn, đốm lá thường xuất hiện trên cây táo.
  • Bệnh thán thư, ghẻ gây hại nặng trên các loại cây ăn quả có múi như cam, quýt, chanh,… cây vải, nho.
  • Bệnh lùn sọc đen, thối trắng trên quả ở cây nho.
  • Bệnh gai gây hại cho quả lựu.

+ Hoạt chất Difenoconazole trị nấm cho cây lương thực

  • Khô vằn, lép hạt ở cây lúa.
  • Phòng trừ bệnh đốm lá trên cây ngô.
  • Bệnh cháy lá sớm xuất hiện ở cây khoai tây
  • Một số bệnh trên cây lúa mì như thối rễ, khô vằn, lá bị bạc, cây thối nhũn, phấn trắng,…

+ Dùng Difenoconazole phòng trị nấm bệnh trên rau, hoa màu và các loại cây khác

  • Bệnh cháy lá nặng và thán thư gây hại cho cây dưa hấu.
  • Một số loại bệnh nấm gây hại cho cây dâu tây như phấn trắng, đốm lá, bệnh thán thư, đốm đen, đốm nâu, hiện tượng mốc xám,…
  • Thán thư trên cây hồ tiêu.
  • Bệnh trên cây cà chua: Mốc lá, lá bị đốm, bạc lá sớm, xuất hiện phấn trắng,…
  • Phòng, trị bệnh phấn trắng trên cây dưa chuột và ở một số loại dưa khác.
  • Trị một số bệnh phổ biến trên đậu cô ve như gỉ sắt, đốm lá, bệnh thán thư,…
  • Phòng và trị bệnh đốm đen hiệu quả cho các loại rau thuộc họ cải ví dụ như cải thảo.
  • Bệnh đốm đen, cháy bìa lá, gỉ sắt, đốm tím, lá bạc sớm,… trên cây hành, tỏi.

d. Lưu ý khi dùng Difenoconazole trị bệnh trên cây trồng

  • Hoạt chất Difenoconazole sẽ có hiệu quả trị nấm bệnh cực mạnh nếu được phun sớm ở giai đoạn đầu của bệnh trên cây trồng.
  • Difenoconazole có thể được trộn chung để trị nấm cùng với hầu hết những loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm khác như: Azoxystrobin, Propiconazole, Tebuconazole,…
  • Không nên trộn hoạt chất Difenoconazole cùng với các loại chế phẩm có chứa đồng. Trong trường hợp bắt buộc trộn chung Difenoconazole với chế phẩm đồng thì bạn cần tăng liều lượng hoạt chất Difenoconazole hơn 10% và cung cấp đủ lượng nước tiêu thụ trong quá trình phun thì mới đạt hiệu quả.
  • Tuyệt đối không được lạm dụng hoạt chất Difenoconazole trong quá trình trồng trọt. Cách tốt nhất là bạn không nên dùng hoạt chất Difenoconazole quá 3 lần cho mỗi mùa vụ.

e. Mức độ độc hại của Difenoconazole

  • Trong cây, Difenoconazole chuyển hóa thành triazolylalanine và triazolylacetic acid, một phần bị hydroxy hóa vòng phenyl. Quá trình này tạo ra các chất không gây độc cho cây.
  • Trong đất dư lượng của Difenoconazole được cho rằng có nguồn gốc từ rễ và thân cây được phun thuốc có chứa hoạt chất này. Do đó dư lượng của nó có thể tồn tại cho đến vụ sau. Thông thường mức độ dư lượng suy giảm 50% (DT50) là 50 – 150 ngày. Còn trong nước chỉ là 2 ngày.
  • Difenoconazole  độc với các động vật, thực vật thủy sinh và với các loại côn trùng bắt mồi.
  • Hỗn hợp 2 hoạt chất Azoxystrobin + Diefnoconazole là thuốc trừ bệnh có tính lưu dẫn và nội hấp mạnh, diệt nấm bệnh ngay sau khi phun, có phổ tác dụng rộng nên rất hiệu quả. Đặc trị trừ các bệnh:
  • Lem lép hạt, vàng lá chín sớm, đạo ôn, khô vằn hại lúa
  • Nấm hồng hại cao su, gỉ sắt hại cà phê
  • Thán thư, thối quả, nứt quả, loét sẹo quả (Cam, nhãn, vải, na, hồng, đậu đỏ,…)
  • Thối rễ do nấm tuyến trùng